Đề bài: Viết đoạn văn nêu cảm nhận về hình ảnh người bà trong bài thơ Bếp lửa
Viết đoạn văn nêu cảm nhận về hình ảnh người bà trong bài thơ Bếp lửa
I. Dàn ý Viết đoạn văn nêu cảm nhận về hình ảnh người bà trong bài thơ Bếp lửa (Chuẩn)
1. Mở đoạn
Giới thiệu tác giả Bằng Việt, bài thơ Bếp lửa, hình ảnh người bà trong bài thơ.
2. Thân đoạn
– Bà là người đã chăm sóc, dạy dỗ cháu suốt năm tháng tuổi thơ:
+ Bàn tay bà “ấp iu” kiên nhẫn, chi chút với công việc nhóm lửa.
+ Tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn; cháu sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà.
– Bà luôn vững lòng, trở thành hậu phương vững chắc cho cả gia đình:
+ Tình bà ấm áp, là chỗ dựa tinh thần: bà bảo cháu nghe, dạy cháu làm, chăm cháu học.
+ Bà chăm sóc từng miếng ăn, giấc ngủ, dù thế nào cũng không để tiền tuyến phải lo toan.
– Bà tần tảo sớm khuya, nhen nhóm lên ngọn lửa niềm tin, tình yêu thương: Bà là người nhóm lửa, cũng là người giữ lửa cho ngọn lửa luôn ấm nóng, tỏa sáng trong gia đình.
– Đánh giá chung: Hình ảnh người bà luôn gắn liền với bếp lửa, trở thành đại diện cho người phụ nữ Việt Nam với vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại, yêu thương.
3. Kết đoạn
Nêu cảm nghĩ về hình ảnh người bà trong bài thơ.
II. Những đoạn văn nêu cảm nhận về hình ảnh người bà trong bài thơ Bếp lửa hay nhất
1. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về hình ảnh người bà trong bài thơ Bếp lửa, mẫu 1 (Chuẩn)
Bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt là lời của người cháu ở nơi xa nhớ về bà và những ngày tháng tuổi thơ bên bà. Người bà hiện lên trong bài thơ là người bà giàu yêu thương, đôi tay bà “ấp iu” kiên nhẫn, khéo léo và chi chút để thắp lên bếp lửa nồng đượm. Bà cùng cháu trải qua những năm tháng tuổi thơ đầy khó khăn, nhọc nhằn, thiếu thốn “Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa”. Trong những năm tháng chiến tranh khốc liệt, gia đình chỉ còn lại bà và cháu nương tựa nhau do cha mẹ đi công tác. Sự hiện diện của bếp lửa chính là nhân chứng cho sự cưu mang, dạy dỗ, chăm sóc của bà dành cho cháu suốt tám năm cháu sống cùng bà. Tình bà ấm áp như bếp lửa, cuộc đời bà khó nhọc là vậy nhưng bà vẫn luôn dành cho cháu những điều tốt đẹp nhất: “Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe/ Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”. Bà là chỗ dựa cả về tinh thần lẫn vật chất của cháu, bà cưu mang đùm bọc đầy chi chút, để đến khi người cháu ở nơi xa nghe thấy tiếng chim tu hú quen thuộc của những cánh đồng quê mỗi mùa hè gợi nên tình cảnh vắng vẻ của bà nơi quê nhà. Cuộc đời bà gắn liền với bếp lửa, ngọn lửa, bà là người nhóm lửa, giữ, lửa và truyền lửa, ngọn lửa bà nhóm là ngọn lửa của tình yêu thương, của niềm tin, hy vọng. Suốt mấy chục năm, bà vẫn luôn tần tảo, hy sinh và chăm lo cho mọi người trong gia đình, bếp lửa bà nhóm lên mỗi sớm mai còn nhóm cả những tâm tình tuổi nhỏ. Bếp lửa bà nhen không chỉ là từ hòn than, que củi mà còn nhen bởi ngọn lửa trong trái tim bà, đó là ngọn lửa của sức sống, lòng yêu thương và niềm tin. Người bà trong bếp lửa của Bằng Việt không chỉ là đại diện cho người bà, người mẹ Việt Nam với những đức tính cao đẹp, sự hy sinh cao cả mà còn là người truyền lửa, nhen nhóm trong thế hệ sau tình yêu con người, tình yêu đất nước.
2. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về hình ảnh người bà trong bài thơ Bếp lửa, mẫu 2 (Chuẩn)
Bếp lửa là bài thơ cảm động mà tác giả Bằng Việt viết về người bà của mình. Hình ảnh người bà hiện lên trong trang thơ thật gần gũi, bình dị nhưng cũng thật đẹp. Từ hình ảnh bếp lửa thân thương, ấm áp “bếp lửa chờn vờn sương sớm”, những kỉ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ bên bà như con sóng cuộn trào trong dòng hồi ức của người cháu. Từ “ấp iu” gợi đến hình ảnh bàn tay bà kiên nhẫn, khéo léo, chắt chiu nhóm bếp mỗi sáng sớm. Hình ảnh bếp lửa ấy đã gợi lại cả một tuổi thơ có bà bên cháu, tuổi thơ ấy nhọc nhằn, thiếu thốn và khó khăn, có nạn đói, có chiến tranh. Gia đình cha và mẹ đi công tác không về, chỉ còn cháu ở với bà, bà cưu mang dạy dỗ, bà là chỗ dựa chở che cho cháu, là hậu phương vững chắc cho cha mẹ yên tâm công tác. “Tám năm ròng cùng bà nhóm lửa” rồi “khói hun nhèm mắt cháu”, nhờ có bà mà cháu có ý thức tự lập, sớm biết lo toan và biết thương bà. Bà chăm chút từng miếng ăn giấc ngủ, bà bảo cháu nghe, bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học, tình thương của bà ấm áp như hơi ấm bếp lửa. Bài thơ còn là những suy ngẫm của cháu về cuộc đời bà, cả cuộc đời bà gắn liền với bếp lửa, ngọn lửa, bà chính là người nhóm lửa, người giữ ngọn lửa yêu thương luôn ấm nóng. Suốt “Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ” bà vẫn giữ thói quen dậy sớm nhóm lửa, đó chính là sự tần tảo, đức hy sinh vì con vì cháu của bà, mỗi bếp lửa bà nhóm lên đều là bếp lửa yêu thương, mang tới niềm vui sưởi ấm, san sẻ và “Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”. Dù là người cháu trong bài thơ hay là bất kì ai cũng khó để quên ngọn lửa thiêng liêng bà nhóm, ngọn lửa của bà cho cháu hiểu thêm dân tộc mình, trở thành điều kì diệu nâng bước cháu trên suốt cuộc đời. Bà trong “Bếp lửa” của Bằng Việt chính là người phụ nữ Việt Nam muôn thuở tần tảo, nhẫn nại và yêu thương, bà gắn với bếp lửa, bếp lửa là tình bà ấm nóng, là tay bà chăm chút, là gian khổ và tình yêu của bà, bà là người truyền lửa – ngọn lửa của niềm tin, sự sống cho các thế hệ sau.
3. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về hình ảnh người bà trong bài thơ Bếp lửa, mẫu 3 (Chuẩn)
Đọc bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt, chúng ta không khỏi cảm động trước tình cảm thương yêu, kính trọng của người cháu dành cho bà. Người bà hiện lên với dáng vẻ thân thương, ấm áp bên “bếp lửa ấp iu nồng đượm”. Bà chính là người tần tảo nhóm bếp mỗi sớm mai, từ “ấp iu” gợi hình ảnh bàn tay bà đầy khéo léo, kiên nhẫn với công việc nhóm lửa. Một mình bà phải gồng gánh mọi lo toan trong hoàn cảnh nạn đói lại chiến tranh, nhưng bà vẫn cưu mang và dạy dỗ cháu nên người. Tuổi thơ của cháu được bà thay cha, thay mẹ tần tảo chăm lo, bà đùm bọc chi chút bà bảo, bà dạy, bà chăm, từng thứ từng việc từng điều hay lẽ phải, dạy cháu biết ăn biết mặc, biết học hành và tự lập, và còn biết yêu nước “Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe/ Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”. Dù nhà đã bị giặc đốt cháy tàn cháy rụi nhưng để cho cha mẹ nơi tiền tuyến yên tâm công tác bà vẫn dặn cháu “Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”. Bà nhóm lên bếp lửa, nhóm bằng chính ngọn lửa niềm tin trong lòng bà “Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn”, cuộc đời bà đã lận đận nắng mưa suốt mấy chục năm, cho đến giờ vẫn vậy, thói quen của bà vẫn là nhóm bếp lửa, vẫn là sự tần tảo sớm hôm, chăm lo chi chút cho mọi người trong gia đình. Bếp của bà nhóm lên niềm yêu thương, có khoai sắn ngọt bùi, có xôi gạo thơm ngon và cả những tâm tình tuổi nhỏ. Bằng việc kết hợp giữa miêu tả, biểu cảm, tự sự và bình luận, bài thơ bếp lửa đã gợi lên hình ảnh người bà thật đẹp đẽ, cuộc đời bà thật giản dị mà cao quý.
—————–HẾT—————–
Bên cạnh các bài văn cảm nhận, còn có những bài văn phân tích về bài thơ Bếp lửa các em có thể tham khảo như: Phân tích khổ 1 bài thơ Bếp lửa, Phân tích 2 khổ cuối bài thơ Bếp lửa, những bài văn này sẽ góp phần giúp các em phân tích từng lớp nội dung và ý nghĩa cũng như nghệ thuật của bài thơ, Cảm nhận về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, Cảm nhận vẻ đẹp khổ thơ cuối trong bài thơ Bếp lửa.