Trường Cao đẳng nghề Thừa Thiên Huế hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 3 trang 18 sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 phần soạn bàiKhái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX chi tiết nhất.
Đề bài:
Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975?
Trả lời bài 3 trang 18 SGK văn 12 tập 1
Để soạn bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí lớp 12 kì 1 tối ưu nhất, Trường Cao đẳng nghề Thừa Thiên Huế tổng hợp nhiều cách trả lời khác nhau cho nội dung câu hỏi bài 3 trang 18 trong phần nội dung Soạn văn 12 như sau:
Cách trả lời 1
Đặc điểm cơ bản:
– Nền văn học hướng về đại chúng
+ Nhân dân là đối tượng phản ánh, đối tượng tiếp nhận, lực lượng sáng tác
+ Nhân dân chi phối hình thức nghệ thuật, quan điểm thẩm mĩ
– Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa gắn với vận mệnh đất nước
Ba mươi năm chiến năm chiến tranh ác liệt đã hun đúc kiểu: nhà văn- chiến sĩ, ý thức được sứ mệnh văn học
Đề tài chính văn học 1945- 1975:
+ Đề tài tổ quốc: bảo vệ, xây dựng, giải phóng. Người chiến sĩ trở thành nhân vật trung tâm văn học
+ Đề tài XHCN: con người mới là nhân vật trung tâm, có phẩm chất tốt đẹp, sự hòa hợp, cái chung, cái riêng
– Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn
+ Văn học đậm sử thi: phản ánh những vấn đề lớn lao liên quan tới vận mệnh đất nước, đoàn kết
+ Văn học thấm đẫm cảm hứng lãng mạn: ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, thể hiện phương diện lý tưởng của cuộc sống và vẻ đẹp của con người
Cách trả lời 2
Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến 1975:
a) Nền văn học chủ yếu vận động theo khuynh hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh của đất nước.
– Văn học phải là một thứ vũ khí, phục vụ sự nghiệp cách mạng và kháng chiến.
– Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước.
– Các đề tài lớn:
+ Đề tài Tổ quốc.
+ Đề tài chủ nghĩa xã hội
+ Hai đề tài có mối quan hệ mật thiết với nhau trong sáng tác của từng tác giả.
b) Nền văn học hướng về đại chúng.
– Cảm hứng chủ đạo: Đất nước của nhân dân.
– Các nhà văn quan tâm đến đời sống của người lao động, nỗi bất hạnh của người lao động nghèo trong xã hội cũ.
– Đặc điểm:
+ Những sáng tác ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng.
+ Quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị, dễ thuộc, dễ nhớ.
c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
– Khuynh hướng sử thi:
+ Các tác phẩm phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn với đất nước.
+ Người cầm bút nhìn cuộc đời bằng con mắt có tầm bao quát lịch sử, dân tộc và thời đại.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên, Rừng xà nu – Nguyên Ngọc, Người mẹ cầm súng – Nguyễn Thi, thơ ca của Tố Hữu…
– Cảm hứng lãng mạn:
+ Trong những năm có chiến tranh, dù có những chồng chất, khó khăn và hi sinh nhưng lòng người vẫn tràn đầy mơ ước và hướng tới tương lai.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
+ Tác động đến, cảm hứng lãng mạn, nâng đỡ con người Việt Nam vượt lên mọi thử thách, gian lao.
– Khuynh hướng sử thi kết hợp với khuynh hướng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan và đáp ứng được yêu cầu phản ứng của quá trình vận động và phát triển cách mạng.
Cách trả lời 3
Có 3 đặc điếm cơ bản:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước Đặc điểm này thể hiện trên các khía cạnh sau:
– Đề tài phản ánh là hiện thực cách mạng
– Nội dung tư tưởng là lí tưởng cách mạng
– Hai đề tài mà văn học tập trung thể hiện là Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội.
– Hình tượng chính được thể hiện là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang, những lực lượng khác của dân quân, du kích, thanh niên xung phong, dân công hoả tuyến, giao liên….; cuộc sống mới, con người mới, mối quan hệ giữa những người lao động.
b. Nền văn học hướng về đại chúng
Đặc điểm này thể hiện trên các khía cạnh sau:
– Nhà văn gắn bó với nhân dân lao động – những con người bình thường đang “làm ra đất nước” (Khác với văn học trước 1945).
– Để có được thái độ ấy, đầu tiên nhà văn phải có nhận thức, nhãn quan đúng về nhân dân, có tình cảm tốt đẹp với nhân dân, nhận ra công lao to lớn của họ trong lao động sản xuất và sự nghiệp giải phóng dân tộc (Đôi mắt của Nam Cao, Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên, hay câu nói tâm nguyện của Xuân Diệu: “Tôi cùng xương thịt với nhân dân tôi – Cùng đố mồ hôi cùng sôi giọt máu”…).
– Nền văn học của ta mang tính nhân dân sâu sắc. Điều đó biểu hiện trong tính văn học như:
+ Lực lượng sáng tác: bổ sung những cây bút từ trong nhân dân.
+ Nội dung sáng tác: phản ánh đời sống nhân dân, tâm tư, khát vọng, nỗi bất hạnh của họ trong xã hội cũ, phát hiện khả năng và phẩm chất của người lao động, tập trung xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng.
+ Nghệ thuật: giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn, tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân, phát huy thể thơ dân tộc.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng Lãng mạn
– Khuynh hướng sử thi: Cảm hứng sử thi là cảm hứng vươn tới những cái lớn lao, phi thường qua những hình ảnh tráng lệ:
+ Đề cập tới số phận chung của cả cộng đồng, liên quan đến giai cấp, đồng bào, Tổ quốc và thời đại.
+ Nhận vật chính thường tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.
+ Cái đẹp ở mỗi cá nhân là ở ý thức công dân, lẽ sống lớn và tình cảm lớn. Nếu nói đến cái riêng thì cũng phải hoà với cái chung.
“Anh yêu em như yêu đất nước
Vất vả đau thương, tươi thắm vô ngần’
(Nguyễn Đình Thi)
+ Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ:
“Ôi Việt Nam từ trong biển máu
Người vươn lên như một thiên thần”
(Tố Hữu)
+ Người cầm bút nhìn cuộc đời bằng “Con mắt Bạch Đằng – Con mắt Đống Đa”.
Nhân vật thường đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của toàn dân tộc, có tính cách và tình cảm phi thường: “Còn một giọt máu tươi còn đập mãi” (Người con gái Việt Nam – Tố Hữu).
+ Một số tác phẩm mang đậm không khí núi rừng “Suốt đêm nghe cả rừng Xô man ào ào rung động. Và lửa cháy khắp rừng” (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành).
– Khuynh hướng lãng mạn:
+ Là khuynh hướng tràn đầy mơ ước, hướng tới tương lai thể hiện qua những câu thơ như: “Trán cháy rực nghĩ trời đất mới – Lòng ta bát ngát bình minh” (Nguyễn Đình Thi) hoặc “Từ trong đổ nát hôm nay – Ngày mai đã đến từng giây từng giờ” (Tố Hữu); hay hình tượng nhân vật như: Chị Sứ (Hòn đất – Anh Đức); Nguyệt (Mảnh trăng cuối rừng – Nguyễn Minh Châu).
+ Khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Cách trả lời 4
Nền văn học giai đoạn này có 3 đặc điểm cơ bản
a. Văn học vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó mật thiết với vận mệnh chung của đất nước
– Nền văn học mới được kiến tạo theo mô hình “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận” (Hồ Chí Minh) cùng với kiểu nhà văn mới: nhà văn – chiến sĩ. Ý thức, trách nhiệm công dân của người nghệ sĩ được đề cao, nhà văn gắn bó với dân tộc, với nhân dân và đất nước, dùng ngòi bút để phục vụ kháng chiến, cổ vũ chiến đấu.
– Văn học tập trung vào hai đề tài lớn là:
+ Đề tài Tổ quốc (bảo vệ đất nước, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước)
+ Đề tài Chủ nghĩa xã hội (đề cao lao động, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người lao động, của con người mới trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc sau ngày giải phóng, hàn gắn vết thương chiến tranh).
b. Nền văn học hướng về đại chúng
– Nhà văn gắn bó với nhân dân lao động (khác với văn học trước 1945).
– Nhà văn phải có nhận thức, nhãn quan đúng về nhân dân, có tình cảm tốt đẹp với nhân dân, nhận ra công lao to lớn của họ trong lao động sản xuất và sự nghiệp giải phóng dân tộc (Xuân Diệu: “Tôi cùng xương thịt với nhân dân tôi – Cùng đố mồ hôi cùng sôi giọt máu”…).
– Nền văn học của ta mang tính nhân dân sâu sắc. Điều đó biểu hiện trong tính văn học như:
+ Lực lượng sáng tác: bổ sung những cây bút từ trong nhân dân.
+ Nội dung sáng tác: phản ánh đời sống nhân dân, tâm tư, khát vọng, nỗi bất hạnh của họ trong xã hội cũ, phát hiện khả năng và phẩm chất của người lao động, tập trung xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng.
+ Nghệ thuật: giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn, tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân, phát huy thể thơ dân tộc.
c. Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
– Khuynh hướng sử thi: Cảm hứng sử thi là cảm hứng vươn tới những cái lớn lao, phi thường qua những hình ảnh tráng lệ:
Đề cập tới số phận chung của cả cộng đồng, liên quan đến giai cấp, đồng bào, Tổ quốc và thời đại.
Nhận vật chính thường tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.
Cái đẹp ở mỗi cá nhân là ở ý thức công dân, lẽ sống lớn và tình cảm lớn. Nếu nói đến cái riêng thì cũng phải hoà với cái chung.
Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ:
– Khuynh hướng lãng mạn:
Là khuynh hướng tràn đầy mơ ước, hướng tới tương lai thể hiện qua những câu thơ như: “Trán cháy rực nghĩ trời đất mới – Lòng ta bát ngát bình minh” (Nguyễn Đình Thi) hoặc “Từ trong đổ nát hôm nay – Ngày mai đã đến từng giây từng giờ” (Tố Hữu); hay hình tượng nhân vật như: Chị Sứ (Hòn đất – Anh Đức); Nguyệt (Mảnh trăng cuối rừng – Nguyễn Minh Châu).
Khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
= → Khuynh hướng sử thi thường được kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, tạo nên nét thẩm mĩ đặc trưng cho nền văn học chống Pháp và chống Mĩ của dân tộc.
Các em vừa tham khảo một số cách trả lời bài 3 trang 18 SGK ngữ văn 12 tập 1 được Trường Cao đẳng nghề Thừa Thiên Huế tổng hợp và biên soạn giúp em chuẩn bị bài và soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX.
Trả lời câu hỏi bài 3 trang 18 SGK Ngữ văn lớp 12 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX